date
Đường dây nóng:

KÊ KHAI TỔNG HỢP THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

Đăng lúc: 00:00:00 24/03/2021 (GMT+7)

Theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) thì việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và nộp chênh lệch bổ sung thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người nộp thuế có nhiều thửa đất trở lên trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cụ thể như sau:

1. Các trường hợp không phải kê khai tổng hợp thuế SD ĐPNN:

Theo quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

Người nộp thuế không phải khai tổng hợp đối với các trường hợp sau đây:

- Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với một thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất.

- Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất.

IMG-2802.jpg

Ảnh minh họa

2. Các trường hợp phải kê khai tổng hợp thuế SDĐPNN:

Theo quy định tại tiết a, điểm 2.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số: 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 quy địnhcác trường hợp phải kê khai tổng hợp:

- Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất.

- Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau và chỉ có một (01) thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất.

- Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất.

3. Hồ sơ kê khai tổng hợp:

Theo quy định tại khoản 2, Điều 15 Thông tư số: 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 quy định:

Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:

- Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư số: 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính.

4. Nơi nộp tờ khai tổng hợp:

Theo quy định tại tiết a.2, điểm a, khoản 7, Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế như sau:

- Trường hợp không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng điện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: Người nộp thuế được lựa chọn nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế bất kỳ trên địa bàn nơi có thửa đất.

- Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện trong cùng một tỉnh và chỉ có 01 thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế tại địa bàn quận, huyện nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.

- Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có nhiều thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế được lựa chọn nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế nơi có thửa đất chịu thuế vượt hạn mức.

5. Thời hạn nộp tờ khai tổng hợp

Theo quy định tại tiết b.5, điểm b, khoản 3, Điều 10Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

- Thời hạn nộp hồ sơ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế (Thời hạn nộp hồ sơ khai tổng hợp của năm 2020 chậm nhất là ngày 31/3/2021).

- NNT tự xác định phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định, với số thuế phải nộp trên Tờ khai đã kê khai; đồng thời nộp đầy đủ số tiền thuế chênh lệch vào NSNN.

- NNT chậm nộp hồ sơ kê khai tổng hợp thuế SDĐPNN là vi phạm hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định bị xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

                         
Chi cục Thuế khu vực TP. Thanh Hóa - Đông Sơn